Phân loại hồ sơ hoàn thuế
Phân loại hồ sơ hoàn thuế quy định tại Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Luật Quản lý thuế hiện hành quy định kiểm tra trước đối với NNT đề nghị hoàn thuế lần đầu. Như vậy, chỉ có hồ sơ đầu tiên của NNT mới thuộc diện kiểm tra trước. Trong khi NNT có thể các trường hợp hoàn thuế theo từng pháp luật chính sách thuế khác nhau và CQT chưa có thông tin để đánh giá mức độ tuân thủ theo quy định của từng loại chính sách thuế, nên cần thiết phải có kiểm tra trước đối với mọi hồ sơ hoàn thuế lần đầu theo pháp luật về thuế, để bảo đảm không xảy ra các lỗi sai sót mang tính hệ thống đối với NNT.
Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 bỏ quy định hồ sơ hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thuộc diện hồ sơ kiểm trước, vì trong một số trường hợp, các hồ sơ hoàn thuế này được NNT tuân thủ tốt, ít xảy ra rủi ro thì CQT không cần tập trung nguồn lực để kiểm tra trước mọi hồ sơ. Việc kiểm tra hồ sơ của trường hợp theo điều ước sẽ do CQT phân loại rủi ro để đưa vào đối tượng kiểm tra hay không cho phù hợp thực tế tuân thủ của NNT hoặc tính chất của trường hợp hoàn thuế. Cụ thể:
“Điều 73. Phân loại hồ sơ hoàn thuế
1. Hồ sơ hoàn thuế được phân loại thành hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước.
2. Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế bao gồm:
a) Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu của từng trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan quản lý thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu;
b) Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế;
c) Hồ sơ của tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước;
d) Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế;
đ) Hồ sơ hoàn thuế thuộc trường hợp hoàn thuế trước nhưng hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế nhưng không chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng;
e) Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thực hiện thanh toán qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
g) Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế theo quy định của Chính phủ.
3. Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước là hồ sơ của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.”.